Luật Ba Lan: Tìm hiểu Bộ luật mới về Người nước ngoài (3)
![]() |
Ảnh minh hoạ |
Luật cư trú của các nước sở tại đối với người nước ngoài tại Séc hay Ba Lan luôn thay đổi và phức tạp. Không biết và hiểu để tuân thủ, đôi khi dẫn đến hậu quả khó lường. Giới thiệu đến bạn đọc một phần bản dịch được sưu tầm của Ngô Hoàng Minh, một phiên dịch quen biết của cộng đồng tại Ba Lan trong vấn đề cư trú và kinh doanh tại đây.
Phần 2: Dự thảo các điều khoản
8.6. Giấy phép tạm cư:
8.6.1. Giấy phép tạm cư – phần chung
9. Quyết định về việc thu hồi Giấy phép tạm cư là do Tỉnh trưởng có thẩm quyền đưa ra, nơi mà người nước ngoài (NNN) sinh sống, còn nếu khi NNN đã ra khỏi lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan (CH BL) thì chính Tỉnh trưởng, người trước đây cấp giấy phép đó, nay phải ra quyết định thu hồi.
10. Nếu đơn xin được nộp trước thời hạn quy định như ghi trong điểm 8, Tỉnh trưởng sẽ đóng dấu vào hộ chiều NNN một con dấu khẳng định là người này đã nộp đơn xin cấp Giấy phép tạm cư.
11. Nếu đơn xin được nộp trước thời hạn quy định như ghi trong điểm 8 và đơn xin không bị thiếu giấy tờ quy định theo thủ tục, hay là khi kịp nộp bỗ xung các giấy tờ cần thiết đúng thời hạn – thì NNN vẫn được coi như là đang sinh sống hợp pháp trong lãnh thổ CH BL, tính từ lúc nộp đơn cho dđến khi nhận được quyết định cuối cùng về việc cấp Giấy phép tạm cư.
12. Nguyên tắc có ghi trong điểm 11 sẽ không được áp dụng nếu như vụ việc xin Giấy phép tạm cư đang bị treo tạm thời, do chính đương sự yêu cầu.
13. Đơn xin Giấy phép tạm cư là do NNN phải điền theo mẫu có sẵn, trong đó bao gồm:
a. các thông tin cá nhân của NNN;
b. nơi sinh sống hiện tại trong lãnh thổ CH BL;
c. họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch và địa chỉ nơi sinh sống của thành viên gia đình đang sinh sống trong lãnh thổ CH BL, có ghi xác định mối quan hệ họ hàng;
d. các thông tin về:
I. các chuyến đi ra nước ngòai và thời gian ở nước ngoài trong vòng 5 năm vừa qua;
II. các khoảng thời gian có sinh sống trước đó trong CH BL;
e. chỉ ra được nguồn tài chính để nuôi bản thân.
Các mẫu Đơn xin Giấy phép tạm cư in sẵn này sẽ được xác định trong phần thực hành.
14. NNN phải có trách nhiệm lập luận cho Đơn xin Giấy phép tạm cư của mình, phải xuất trình hộ chiếu và nộp kèm theo đơn:
a. ảnh;
b. các giấy tờ cần thiết để khẳng định các số liệu đưa ra trong Đơn xin và bối cảnh lập luận cho nguyên nhân muốn xin Giấy phép tạm cư.
15. Trong trường hợp có nguyên nhân xác đáng nếu NNN không có hộ chiếu hay giấy thông hành còn hạn và không thể gia hạn được hay xin mới được – thì có quyền xuất trình giấy tờ khác để khẳng định tên tuổi của mình.
16. Trước khi ra quyết định cấp Giấy phép tạm cư, Tỉnh trưởng thẩm quyền phải có trách nhiệm xin hỏi ý kiến của Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Giám đốc Công an, Giám đốc Cục an ninh Nội bộ, còn trong các trường hợp cần thiết có thể hỏi cả Lãnh sự, nơi mà NNN gần đây trước đó đã có sinh sống, hay là hỏi cả các cơ quan khác, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, xem khi cho vào đây ở, trong lãnh thổ CH BL, thì NNN có làm gì nguy hiểm đến vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia hay là việc bảo hộ an toàn và trật tự công cộng hay không.
17. Các cơ quan nêu ra trong điểm 16 phải có trách nhiệm trong vòng 15 ngày tính từ lúc nộp đơn, chuyển ngay sang các thông tin, xem khi cho vào đây ở, trong lãnh thổ CH BL, thì NNN có làm gì nguy hiểm đến vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia hay là việc bảo hộ an toàn và trật tự công cộng hay không.
18. Nếu các cơ quan nêu ra trong điểm 16 không chịu chuyển thông tin trong vòng 15 ngày – thì Tỉnh trưởng cứ coi như là điều kiện này là ổn thỏa.
19. Trong một số trường hợp đặc biệt thì thời hạn 15 ngày nói trên có thể được gia hạn đến 30 ngày. Các cơ quan nêu ra trong điểm 16 phải có trách nhiệm thông báo cho Tỉnh trưởng biết là muốn xin gia hạn thêm thời gian báo cáo.
20. Trong trường hợp trẻ em dưới 13 tuổi, không cần phải xin hỏi các thông tin như nêu ra trong điểm 17.
21. Trong trường hợp khác với việc cho ra quyết định cấp Giấy phép tạm cư – Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho Giám đốc Cục an ninh Nội bộ biết về vần để là NNN đã có nộp Đơn xin Giấy phép tạm cư và cả hình thức đang xét xử vụ việc.
22. Nếu như các số liệu của NNN đang có trong Hệ thống Thông tin Schengen mục đích là cấm không cho vào đây thì chỉ cho phép cấp Giấy phép tạm cư trong những trường hợp thật đặc biệt, cụ thể như là hoàn cảnh nhân đạo hay là có nguyên nhân trách nhiệm quốc tế, hay là để cho chính quốc gia có lợi, nơi mà đã có ghi chép vào Hệ thống Thông tin Schengen.
23. Nếu như các số liệu của NNN đang có trong Hệ thống Thông tin Schengen mục đích là cấm không cho vào đây, mà lại đang có nguyên nhân xác đáng đề cấp Giấy phép tạm cư thì Tỉnh trưởng sẽ hỏi ý kiến như có nêu ra trong Điều 25 khoản 1 Hiệp ước Thi hành Schengen, hỏi gián tiếp qua Giám đốc Cục Công an.
24. Tỉnh trưởng có trách nhiệm xác định xem có các nguyên nhân thu hồi Giấy phép tạm cư trong trường hợp khi mà một Quốc gia trong khu vực Schengen yêu cầu cho ra ý kiến dựa trên cơ sở Điều 25 khoản 1 Hiệp ước Thi hành Schengen.
25. Tỉnh trưởng có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng của Quốc gia trong khu vực Schengen, gửi gián tiếp qua Giám đốc Cục Công an, về các vấn đề sau:
a. có cấp Giấy phép tạm cư trong trường hợp như có nêu ra trong Điều 25 khoản 1 Hiệp ước Thi hành Schengen;
b. không có nguyên nhân thu hồi Giấy phép tạm cư trong trường hợp như có nêu ra trong Điều 25 khoản 1 Hiệp ước Thi hành Schengen.
26. Cơ quan, nơi cho ra quyết định cuối cùng về việc thu hồi Giấy phép tạm cư – có trách nhiệm báo cho Công an Biên phòng về vấn đế đó. Công an Biên phòng lúc đó sẽ có trách nhiệm xem xét có nên ra ngay quyết định yêu cầu NNN phải hồi hương ngay.
27. NNN phải có trách nhiệm ra khỏi lãnh thổ CH BL trước khi Giấy phép tạm cư hết hạn, trừ trường hợp là đã xin được Giấy phép tạm cư tiếp theo, hay là đã xin được Giấy phép định cư hay là Giấy phép được cư trú lâu dài trong EU.
28. Trong khi xét xử cấp hay là thu hồi Giấy phép tạm cư, khi cần phải làm những công việc các định xem NNN có:
a. đã nộp đơn xin hay là nộp kèm theo các giấy tờ có các số liệu không đúng thực tế hay là thông tin man trá;
b. đã khai sai sự thật hay giấu diếm sự thật, hay là đã có mục đích coi như dùng thật, cố tình làm giả hay sửa đổi giấy tờ, hay là cứ dùng giấy tờ giả; thì không được áp dụng Điều 79 Bộ luật Thủ tục Xét xử Hành chính.
29. NNN khi được cấp Giấy phép tạm cư, phải có trách nhiệm báo cho cơ quan cấp Giấy phép tạm cư đó về việc là tại sao đã hết nguyên nhân cấp giấy phép đó. Nếu không thi hành trách nhiệm này thì sẽ có cơ sở từ chối không cấp cho NNN Giấy phép tạm cư tiếp theo nữa.
Người nước ngoài tại Ba Lan. Ảnh biếm hoạ
(còn tiếp) ...
Ngô Hoàng Minh
Nguồn Queviet